Từ xa xưa đã có phong tục chọn tuổi trong hôn nhân rồi, hiện nay phần lớn người Trung Quốc, Việt Nam, và một số nước Châu Á vẫn còn giữ phong tục này , muốn cưới vợ, gả chồng điều trước tiên là xem tuổi có hợp với nhau hay không, nếu hợp tuổi thì tiến tới, bằng không hợp tuổi thì không kết hợp. Cho nên việc chọn tuổi trong hôn nhân cũng là vấn đề tham khảo, cái cơ bản cái cốt yếu là đôi bên có hợp và yêu nhau hay không, chứ tuổi tốt hợp phong thủy đó, mà cha mẹ không đồng ý thì cũng là một trở ngại, hoặc đi kèm những yếu tố nói trên thì cũng khó mà thành chồng vợ được.
Mỗi phần luận đoán được chia làm 3 phần: đại kỵ, hiệp hôn tốt và chú giải thêm. Tất cả đều là suy luận và phỏng đoán bởi lẽ, sự thành bại trong hôn nhân còn phải phụ thuộc vào những yếu tố chính như: Phước đức mà mình tạo ra, phước đức cha mẹ để lại và phước đức mà con cái đem đến. Vậy những tuổi vợ chồng nào hợp với tuổi Bính Tuất? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Tuổi: BÍNH TUẤT - Đại Kỵ Hiệp Hôn
Trai tuổi Bính Tuất đại kỵ cưới gái những tuổi kể dưới đây.
Gái những tuổi kể dưới đây đại kỵ có chồng trai tuổi Bính Tuất.
1. Chồng tuổi Bính Tuất vợ tuổi Kỷ Sửu
Chồng lớn hơn vợ 3 tuổi
Ở đời với nhau phạm (Biệt Ly và Tuyệt Mạng)
2. Chồng tuổi Bính Tuất vợ tuổi Ất Mùi
Chồng lớn hơn vợ 9 tuổi
Ở đời với nhau phạm (Biệt Ly)
3. Chồng tuổi Bính Tuất vợ tuổi Tân Sửu
Chồng lớn hơn vợ 15 tuổi
Ở đời với nhau phạm (Biệt Ly và Tuyệt Mạng)
4. Chồng tuổi Bính Tuất vợ tuổi Quí Mùi
Chồng lớn hơn vợ 3 tuổi
Ở đời với nhau phạm (Biệt Ly)
Trai tuổi này kỵ cưới vợ năm 18, 24, 30, 36, 42, 48, 54 tuổi.
Gái tuổi này kỵ có chồng năm 18, 20, 26, 30, 32, 38, 42 tuổi.
Những năm tuổi trên đây kỵ hiệp hôn, luận việc hôn nhân không thành, còn có đôi bạn rồi mà gặp những năm nói trên thì hay sanh việc buồn và xung khắc hoặc chịu đựng cảnh xa vắng.
Tuổi này trai hay gái sanh nhằm tháng 4, tháng 10 âm lịch, trong đời sanh hay xảy việc buồn phiền bất đồng ý, đến ngày chót khó nên đôi.
Tuổi này trai hay gái khi có đôi bạn số định gặp người bạn ở hướng Tỵ mới nhằm căn duyên.
Chú ý:
Trai tuổi Bính Tuất sanh tháng 1, 4, 2, 8, 3, 9 và tháng 12 âm lịch, như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Thê hoặc đa đoan về việc vợ.
Gái tuổi Bính Tuất sanh tháng 1, 2, 5 và tháng 4 âm lịch, như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Phu hoặc trái cảnh về việc chồng.
Còn sanh nhằm tháng 6 và tháng 3 âm lịch, số khắc con, khó sanh và khó nuôi.
Tuổi: BÍNH TUẤT - Hiệp Hôn Tốt và Ở Đặng
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi BÍNH TUẤT
(Chồng vợ đồng một tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số Nhì Bần Tiện vợ chồng làm ăn không đặng khá, sống trong cảnh thiếu nghèo, dầu sẵn của cũng khó giữ đặng , hào tài đủ no qua ngày, hào con đa số, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
Tánh người vợ chân hay đi nhiều, tánh sáng, hay lo tính, lời nói ít thua ai, tay làm có tài cũng hay hao tài, số vợ chồng cũng thế, ý tình vợ chồng hòa hạp, ở với nhau kiên cố mới đặng no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, bền chí v à nhờ nơi phước đức.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi ĐINH HỢI
(Chồng lớn hơn vợ 1 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng hưởng giàu hoặc đặng khá, phải có đôi phen thành bại thì mới dễ làm ăn, hào tài ấm no, hào con đa số, vật dụng trong nhà thường dùng.
Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, hay hòa thuận với đời, bản thân hay có bệnh nhỏ, có tay tạo giữ tiền tài, tánh tình chồng vợ cũng đặng hòa hạp, chung sống với nhau chung lo làm ăn mới đặng.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, lâu sau làm ăn mới đặng nên nhà.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi MẬU TÝ
(Chồng lớn hơn vợ 2 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng khá hoặc giàu, đủ no, phải có đôi phen thành bại thì làm ăn mới đặng, hào tài đủ dùng, hào con trung bình, sanh con đầu là gái hạp, vật dụng trong nhà thường dùng.
Tánh người vợ chân hay đi, lời nói hay thắc mắc, t ánh thông minh, hay giao thiệp, ở với nhau ít đặng hòa hạp, vi ệc làm ăn kiên cố sẽ đặng ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, nên thương lẫn, cần năng làm ăn mới đặng.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi CANH DẦN
(Chồng lớn hơn vợ 4 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng chung lo đ ặng dễ dàng, làm ăn đ ều thông suốt, đặng có có chút ít chức phận d ễ, hào tài trung bình, hào con đa số, vật dụng trong nhà sắp đặt có thứ tự.
Tánh người vợ tánh sáng, vui vẻ, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, tánh tình chồng vợ cũng đặng hòa hạp, chung sống với nhau làm ăn mới đặng nên nhà.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng trung bình, không chi đáng kỵ.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi TÂN MẸO
(Chồng lớn hơn vợ 5 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng quyền chức hoặc có danh giá với đời, quí nhơn hay tương trợ, gặp khó hóa dễ, hào tài ấm no, hào con đa số, vật dụng trong nhà sắp đặt vẻ vang.
Tánh người vợ vui vẻ, có duyên, ăn nói với đời lanh lẹ, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, ý tình vợ chồng ít đặng hòa hạp, chung ở với nhau đồng một lòng làm ăn mới đặng.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, nên hòa thuận sẽ lập nên sự nghiệp.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi NHÂM THÌN
(Chồng lớn hơn vợ 6 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số Nhì Bần Tiện vợ chồng thường gặp cảnh thiếu nghèo, làm ăn không đặng khá, khó tạo giữ tiền tài, hay xảy điều hao tốn, hào tài đủ no qua ngày, hào con trung bình, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
Tánh người vợ hay giao thiệp, tánh sáng, lanh lẹ, tay làm có tài cũng hay hao tài, số vợ chồng cũng thế, ở với nhau vợ chồng hay xung khắc, việc làm ăn chung lo cũng đặng no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, nên bền chí và nhờ nơi phước đức.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi QUÍ TỴ
(Chồng lớn hơn vợ 7 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng hưởng giàu hoặc đặng khá, buổi đầu làm ăn chưa đặng tốt trọn, đến sau dễ làm, hào tài bình thường, hào con trung bình, vật dụng trong nhà thường dùng.
Tánh người vợ tánh sáng, vui vẻ, có duyên, hay giao thiệp, hay c ó tiểu bệnh, tánh tình chồng vợ cũng đặng hòa hạp, chung sống với nhau chung lo làm ăn mới đặng cảnh ấm no và an vui
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, có chí kiên cố làm ăn thêm tốt.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT vợ tuổi GIÁP NGỌ
(Chồng lớn hơn vợ 8 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng hưởng khá hoặc đặng ấm no, đặng chút ít quyền chức mới dễ làm ăn, ăn nói việc chi cũng dễ, hào tài đủ dùng, hào con đông đủ, vật dụng trong nhà thường dùng.
Tánh người vợ chân hay đi, bôn ba, tánh sáng, lanh lẹ, lời nói hay thắc mắc, ý tình vợ chồng có phần hòa hạp, chung ở với nhau khá kiên cố và bền chí làm ăn mới đặng.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, nên có chí cần lo và nhờ thêm phước đức.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi BÍNH THÂN
(Chồng lớn hơn vợ 10 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài ấm no, hào con trung bình.
Tánh người vợ tánh sáng, vui vẻ, l òng hay lo tính, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, tánh tình chồng vợ hòa hạp, việc làm ăn đặng bình thường.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi ĐINH DẬU
(Chồng lớn hơn vợ 11 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài tương vượng, hào con trung bình.
Tánh người vợ tánh sáng, vui vẻ, có duyên, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, hay có tiểu bệnh, ý tình vợ chồng hòa thuận, việc làm ăn chung lo thêm tốt.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi MẬU TUẤT
(Chồng lớn hơn vợ 12 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ no qua ngày, hào con đông đủ.
Tánh người vợ hay rầu lo, ít đặng vui vẻ, tánh lạt lòng, bản thân hay có bệnh, lời nói hay thắc mắc, ở với nhau vợ chồng ít đặng hòa hạp, khá cần năng và kiên nhẫn làm ăn mới đặng.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi KỶ HỢI
(Chồng lớn hơn vợ 13 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài ấm no, hào con trung bình.
Tánh người vợ lòng hay lo tính, miệng hay rầy nói, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, tánh tình chồng vợ cũng đặng nên nhà.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi CANH TÝ
(Chồng lớn hơn vợ 14 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài đủ dùng, hào con đa số.
Tánh người vợ chân hay đi, nóng nảy, lòng hay lo tính, khó tánh, bản thân hay có bệnh nhỏ, ý tình vợ chồng ít đặng hòa hạp, nên thương lẫn chung lo làm ăn mới đặng.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi NHÂM DẦN
(Chồng lớn hơn vợ 16 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài đủ dùng, hào con trung bình.
Tánh người vợ chân hay đi nhiều, ăn nói lanh lẹ, bản thân có tiểu tật, tay làm có tài cũng hay hao tài, ở với nhau vợ chồng hòa thuận, nên kiên cố làm ăn mới đặng.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi QUÍ MẸO
(Chồng lớn hơn vợ 17 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài ấm no, hào con trung bình.
Tánh người vợ có tánh sáng, vui vẻ, lòng hay lo tính, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, ý tình vợ chồng hòa hạp, chung sống đồng lo làm ăn nên.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi GIÁP THÌN
(Chồng lớn hơn vợ 18 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ no qua ngày, hào con đa số.
Tánh người vợ hay rầu lo, ít vui vẻ, hay có bệnh nhỏ, số khó giữ tiền tài, tánh tình chồng vợ hay xung khắc, khá nhẫn nại và kiên cố làm ăn mới đặng.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi ẤT DẬU
(Vợ lớn hơn chồng 1 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng có danh giá v à th ân th ế, đặng có chút ít chức phận dễ làm ăn, ra đường ăn nói việc chi cũng dễ, hào tài đủ dùng, hào con đông đủ, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
Tánh người vợ hay rầu lo, không đặng vui vẻ cho l ắm, bản thân hay có tiểu bệnh,
chân hay đi, ở với nhau vợ chồng ít đặng hòa hạp, nên thương lẫn và đồng lo việc làm ăn cũng đặng ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, có chí cần lo làm ăn mới đặng tốt.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi GIÁP THÂN
(Vợ lớn hơn chồng 2 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng làm ăn mới đặng dễ dàng, lo tính việc chi đều thông suốt, gặp việc khó hóa dễ, nhiều người hay mến thương, hào tài ấm no, hào con trung bình, vật dụng trong nhà đủ dùng.
Tánh người vợ lanh lẹ, chân hay đi, bản thân có tiểu bệnh, tay làm có tài cũng hay hao tài, số vợ chồng cũng thế, tánh tình chồng vợ cũng đặng hòa hạp, chung sống với nhau kiên cố làm ăn mới đặng.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng trung bình, về hào tài hay luân chuyển.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi NHÂM NGỌ
(Vợ lớn hơn chồng 4 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài đủ dùng, hào con trung bình.
Tánh người vợ rộng rãi, ưa trồng tỉa, bản thân có tiểu tật, số khó giữ tiền tài, ý tình vợ chồng hòa hạp, ở với nhau khá kiên cố làm ăn mới đặng.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi TÂN TỴ
(Vợ lớn hơn chồng 5 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài tương vượng, hào con trung bình.
Tánh người vợ thông minh, vui vẻ, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, lời nói ngay thật, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn đặng nên nhà.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi CANH THÌN
(Vợ lớn hơn chồng 6 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ no qua ng ày, hào con đông đủ.
Tánh người vợ hay lo tính, khó tánh, có duyên, vui vẻ, bản thân hay có bệnh nhỏ, ý tình vợ chồng ít đặng hòa hạp, nên kiên nhẫn chung lo làm ăn.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi KỶ MẸO
(Vợ lớn hơn chồng 7 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài bình thường, hào con trung bình.
Tánh người vợ hay rầu lo không đặng vui vẻ, tánh lạt lòng, bản thân có tiểu bệnh tật, ý tình vợ chồng ít đặng hòa hạp, nên kiên nhẫn chung lo làm ăn.
Chồng tuổi BÍNH TUẤT - vợ tuổi MẬU DẦN
(Vợ lớn hơn chồng 8 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài đủ dùng, hào con trung bình.
Tánh người vợ tánh sáng và kỹ lưỡng, ăn nói với đời lanh lẹ, bản thân hay có bệnh nhỏ, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn đặng ấm no.
0 nhận xét:
Post a Comment