Tuổi Sửu nên sinh vào giờ, ngày, tháng nào để có vận số tốt?
Trâu là con vật đứng thứ hai trong mười hai con giáp, những người sinh vào năm Sửu thường có những tính cách mạnh mẽ và nổi trội. Họ là những người có lập trường kiên định và luôn tin rằng con đường đến với thành công là làm việc chăm chỉ. Người tuổi Sửu có tính cách bền bỉ và sự cố gắng nhằm mang lại sự sung túc, ổn định cho bản thân và gia đình. Đó là lý do vì sao con Trâu là biểu tượng cho sự nhẫn nại và kiên trì.
Nếu bạn sinh vào những năm sau đây thì bạn sẽ cầm tinh con Trâu. Năm Sửu: 1913, 1925, 1937, 1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009.
Trong 12 tháng của năm Sửu, tùy vào giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh của mỗi người theo âm lịch mà xem ngày sinh con có vận hạn tốt, xấu khác nhau.
Tuổi Sưu sinh vào giờ nào thì tốt?
Sinh giờ Tý (23-1h): Nếu kết hôn sớm sự nghiệp sẽ được suôn sẻ, con cháu thịnh vượng, cuộc đời nhàn nhã, càng về già càng được hưởng phúc.
Sinh giờ Sửu (1-3h): Là người thông minh, đa tài nhưng hay gặp phải chuyện buồn phiền. Nếu theo nghiệp văn chương sẽ rất nổi tiếng.
Sinh giờ Dần (3-5h): Sự nghiệp gặp nhiều khó khăn, có tài nhưng không gặp thời. Tuy có nạn nhưng nhờ sao Thái Dương chiếu mệnh nên mọi sự cát tường.
Sinh giờ Mão (5-7h): Cuộc đời gặp nhiều trắc trở, nhiều khi vì công việc của mình mà làm ảnh hưởng tới người thân. Theo đó, họ nên tính toán cẩn trọng khi tiến hành bất cứ công việc gì.
Sinh giờ Thìn (7-9h): Tuổi Sửu sinh giờ này thường ít có được may mắn, hay gặp phải phiền toái, bế tắc trong cuộc sống. Số mang âm khí nặng nề nên cần đề phòng bị người khác phá.
Sinh giờ Tỵ (9-11h): Nhờ có sao Quan Âm chiếu mệnh nên kho của tràn đầy. Tuy nhiên, nên thận trọng trong việc kết giao bạn bè.
Sinh giờ Ngọ (11-13h): Giờ này được sao Đào Hoa, Chỉ Bối chiếu mệnh nên có số tài tử, phong lưu.
Sinh giờ Mùi (13-15h): Sửu – Mùi xung khắc, nên sinh vào giờ này thường ít được may mắn, hạnh phúc không toàn vẹn.
Sinh giờ Thân (15-17h): Nhờ có sao Tử Vi chiếu mệnh nên người sinh giờ này được hưởng phúc trời ban, có quý nhân giúp đỡ, tài vận lên như diều gặp gió, cuộc đời bình an.
Sinh giờ Dậu (17-19h): Tuổi Sửu sinh giờ này bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên tài năng bị phá tán, cuộc đời gặp nhiều gian nan, thử thách.
Sinh giờ Tuất (19-21h): Giờ này có sao Thiên Đức chiếu mệnh nên sự nghiệp nay đây mai đó. Số phải xa nhà lâu năm.
Sinh giờ Hợi (21-23h): Vì Sửu thuộc mệnh Thổ nên khắc Hợi mệnh Thủy. Những người tuổi Sửu sinh vào giờ này thường cả đời phải ở những nơi xa xôi, nguy hiểm.
Tuổi Sửu sinh vào ngày nào thì tốt?
Sinh ngày Tý: Do Tý hợp với Sửu nên người sinh ngày này luôn có cuộc sống vui vẻ, có mắc bệnh nhẹ nhưng sẽ tự khỏi.
Sinh ngày Sửu: Là người cầu được, ước thấy, sự nghiệp và tài vận tốt đẹp.
Sinh ngày Dần: Ngày này có sao Thái Dương chiếu mệnh nên hay buồn phiền, thường có cảm giác trống rỗng trong lòng. Nếu là nam sẽ có số đỗ đạt, hay gặp được mỹ nhân. Là nữ có số vu quy, vợ chồng hòa hợp, hạnh phúc.
Sinh ngày Mão: Mão mệnh Mộc nên khắc Sửu mệnh Thổ. Người sinh ngày này hay nóng nảy vô cớ, lại có thói tranh giành nên dễ bị thất bại.
Sinh ngày Thìn: Ngày này có sao Thái Dương chiếu mệnh, dương nghịch âm hòa, vì vậy những người này thường ít có được cuộc sống yên ổn.
Sinh ngày Tỵ: Tỵ – Dậu – Sửu thuộc tam hợp, vì vậy người sinh ngày này tài lộc hanh thông, được quý nhân phù trợ. Tuy nhiên, do phạm phải sao Chỉ Bối nên phải rất thận trọng trong việc kết bạn.
Sinh ngày Ngọ: Do có sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên những người sinh vào ngày này thường gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Sinh ngày Mùi: Là người giàu có nhưng hay gặp chuyện rắc rối, trong đời nhiều nạn, nên tu nhân tích đức.
Sinh ngày Dậu: Vì được sao tốt chiếu mệnh nên người tuổi Sửu sinh ngày này thường có tướng hổ vượng, rất thành đạt trong sự nghiệp.
Sinh ngày Tuất: Người sinh ngày này có sao Thiên Đức chiếu mệnh nên sự nghiệp rộng mở, lập nghiệp xa nhà.
Sinh ngày Hợi: Sửu mệnh Thổ khắc Hợi mệnh Thủy nên những người sinh ngày này cả đời phải chịu cảnh sống ở những nơi xa xôi, hẻo lánh.
Tuổi Sửu sinh vào tháng nào thì tốt?
Sinh tháng giêng: Tiết Đầu xuân, đợi thời xuất quân, tuy trước mặt vận chưa đến, về sau có công việc, đủ ăn đủ mặc, sức khỏe tốt, khi ấy khắc có đất dụng võ, tài lộc dồi dào, buồn phiền về đường gia đình.
Sinh tháng hai: Tiết Kinh trập, hấp tấp, láu táu, muốn làm lớn nhưng không có được thực quyền, do tính tự tôn cao, mạnh dạn, có uy nhưng vận đen trùng phùng, cả đời phiền muộn không vui.
Sinh tháng ba: Tiết Thanh minh, một bầu không khí trong lành, tiêu dao, vui vẻ, tự do tự tại, giành hết của thiên hạ, đến đâu cũng bình yên vô sự, không bị ai trói buộc, thông minh, mẫn cảm, tuy có chút trắc trở sóng gió vẫn đến được bến bờ, cuộc sống dư giả, tính độc lập cao.
Sinh tháng tư: Tiết Tiểu mãn, bôn ba khắp nơi, vô cùng vất vả, chẳng được nghỉ ngơi, hay bị người khác chỉ huy, quản thúc, không được tự do hành động, ít tài lợi, đường công danh cũng mờ mịt, không có biệt tài nổi bật, có tinh thần phi thường, tuổi thọ không dài, gian nan, khó khăn, vận mạng không may mắn, cô đơn, vất vả.
Sinh tháng năm: Tiết Mang chủng, biệt ly xa nhà, cách nạn chồng chất, gian nan trùng phùng, theo đuổi viển vông, khổ sở chẳng ích gì, uổng phí tâm huyết một đời, buồn vui lẫn lộn, không được tự do hành sự dẫn đến thất bại. Mọi việc đều nên nhẫn nại, thận trọng để tránh gặp phải nạn tổn hại sức khỏe, cay đắng vất vả vạn phần, cuối cùng cũng có ngày mở mày mở mặt.
Sinh tháng sáu: Tiết Tiểu thử, tài năng, biết nhiều hiểu rộng, nửa đời vất vả nửa đời hạnh phúc, thong dong, ít bận rộn, sự nghiệp như ý, lành nhiều dữ ít, hay được giúp đỡ, hưởng phúc tự nhiên, đường đi rộng thênh thang, vẻ mỹ đức trời phú, mặt trời ló ở phương đông, tây thiên có đại lợi.
Sinh tháng bảy: Tiết Lập thu, mạng hưng vượng, gia môn hòa mục, tiến thoái được thời, nóng lạnh đồng đều, cả đời ít khó khăn, mọi việc suôn sẻ, bốn phía thênh thang, từ nhỏ đã có phúc tinh chiếu mệnh, về già có hiếu tử hiếu tôn.
Sinh tháng tám: Tiết Bạch lộ, hưởng phúc đức của tổ tiên, mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên, tuy không phú quí song cả đời ít ách vận sóng gió, danh lợi đồng đều, con cháu hưng vượng. Có ngày thành công về uy vọng, tài năng, tinh thông nghệ thuật, khỏe mạnh.
Sinh tháng chín: Tiết Hàn lộ, vạn sự như ý, mưu trí quyền lực, có chí ắt thành, mưu sự như ý, trường phát cát tường, gặp hung hóa cát, vừa không phải đề phòng bên ngoài, vừa ít muộn phiền bên trong, cứ thẳng tiến, hoạn nạn tiêu tan, cả đời hạnh phúc.
Sinh tháng mười: Tiết lập Đông, tuy phải chịu phong sương, thiếu ăn thiếu mặc, song về sau sự nghiệp tiến bộ, tiền bạc dư dật, có thể “nhật xuất đông phương – mặt trời mọc từ phía đông”, vĩnh hằng như mặt trăng.
Sinh tháng mười một: Tiết Đại tuyết, thân hàn ý lạnh, mọi việc khó toại nguyện, không thuận lợi, cuộc sống giàu có, không có công danh. Cuộc sống bình thường.
Sinh tháng mười hai: Tiết Tiểu hàn, bảng vàng thiếu tên, công danh phập phù khó thành, yên vui nhà cửa, một đời tầm thường.
Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa chia sẻ giúp bạn có thể lựa chọn được giờ, ngày, tháng sinh tốt.
0 nhận xét:
Post a Comment